Cải tiến năng suất thủy cầm thông qua di truyền chọn lọc giống

Những năm qua, chăn nuôi thủy cầm Việt Nam phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, năng suất, sản lượng và di truyền giống đóng vai trò quan trọng trong thành công đó.

cai-tien-nang-suat-thuy-cam-thong-qua-di-truyen-choc-loc-1458_20210518_262-150756.jpeg

Ngành chăn nuôi thủy cầm đạt được nhiều thành tựu to lớn trong thời gian qua nhờ tiến bộ trong di truyền, chọn tạo giống. Ảnh: vitdaixuyen.

Theo số liệu Tổng cục thống kê, năm 2009 số lượng vịt của cả nước là 68,63 triệu con và đến năm 2015 tăng lên 69,55 triệu con, năm 2020 số lượng đầu vịt của nước ta đã tăng lên 82,53 triệu con, tỷ lệ tăng đầu con năm sau cao hơn năm trước 0,86 - 1,7%. Sản lượng thịt vịt hơi cũng tăng từ trên 124.000 tấn (năm 2010) lên 156.000 tấn (năm 2015) và xấp xỉ 240.000 tấn (năm 2020), tỷ lệ tăng 32%.

Ngành chăn nuôi thủy cầm có được những thành tựu trên là nhờ những tiến bộ về công tác giống, kỹ thuật, thức ăn, quản lý,… trong đó đặc biệt là những thành tựu, tiến bộ trong công tác di truyền, chọn tạo giống.

Để góp phần phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi thủy cầm, các nhà chọn giống đã nghiên cứu chọn lọc, lai tạo ra những giống thuỷ cầm có năng suất cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với nhiều vùng sinh thái và phương thức chăn nuôi khác nhau, đáp ứng yêu cầu của sản xuất, thị hiếu của người tiêu dùng khi đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao.

Chăn nuôi thủy cầm ở Việt Nam là nghề truyền thống, gắn liền với nền nông nghiệp lúa nước, đây là sinh kế quan trọng đối với bà con nông dân. Chăn nuôi thủy cầm thời gian qua đã phát triển theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, tập trung. Chính vì vậy, số lượng thủy cầm (trong đó phần lớn là vịt) không ngừng tăng lên qua các năm (khoảng 8%/năm), góp phần đưa Việt Nam vươn lên thành nước chăn nuôi thủy cầm đứng vị trí thứ 2 thế giới về số lượng.

Nghiên cứu chọn lọc có định hướng
Theo xu thế, thời gian qua từ các nguồn nguyên liệu nhập nội, một số cở sở nghiên cứu, sản xuất giống thủy cầm trong nước đã áp dụng các phương pháp chọn giống truyền thống để chọn lọc, lai tạo được một số dòng, tổ hợp lai mới có khối lượng xuất chuồng lớn, thời gian nuôi được rút ngắn hơn và tiêu tốn thức ăn cho 1 đơn vị sản phẩm thấp hơn.

Một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công trong chọn lọc giống thủy cầm đó chính là việc xác định đặc tính di truyền của các đàn giống, từ đó xác định được định hướng chọn lọc một cách đúng đắn. Rất nhiều giống vịt mới có năng suất chất lượng thịt rất cao được chọn tạo ra như: vịt SM, SM2, SM2i, SM3, SM3SH, vịt Star42, vịt Star53, Star76, ngan R51, R71,…

Việc sử dụng các nguồn gen ngoại nhập có chất lượng cao, áp dụng các phương pháp chọn lọc phù hợp để chọn tạo ra các dòng vịt cao sản ở trong nước là một hướng đi khoa học và hiệu quả, phục vụ sản xuất vịt giống cung cấp cho sản xuất thông qua nâng cao khối lượng cơ thể và năng suất trứng. Các dòng vịt đã được chọn tạo (V2, V1, V5, V6, V7, T5, T6, SD1, SD2,…) có đặc điểm là đầu cổ to, chân cao to, thân dài, có khối lượng cơ thể lớn, sức sống cao và thích nghi khá tốt với điều kiện nuôi khác nhau.

Chọn lọc nâng cao năng suất thịt ức: Ngoài việc chọn lọc nâng cao khối lượng cơ thể, năng suất trứng thì chọn lọc nâng cao tỷ lệ và độ dày cơ ức cũng đã được thực hiện để tạo ra vịt nuôi ngắn ngày, sinh trưởng nhanh, giết thịt sớm và tỷ lệ cơ ức, độ dày thịt ức cao.

Phục tráng các giống thủy cầm bản địa
Vấn đề khai thác phát triển bền vững đã được FAO (2007) định nghĩa và các nước đã ủng hộ khái niệm này đó là: Phát triển bền vững là quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên và hướng tới sự thay đổi của kỹ thuật và tổ chức sao cho nó đảm bảo được và tiếp tục thỏa mãn nhu cầu con người cho thế hệ hiện nay và cả mai sau.

Sự phát triển bền vững để bảo vệ môi trường, kinh tế sống động và xã hội tiếp nhận. Nhiều giống thủy cầm bản địa đã được phục tráng, bảo tồn và khai thác phát triển như: vịt Bầu Bến, vịt Kỳ Lừa, vịt Đốm (Pất Lài), vịt Cổ Lũng, ngan Sen, ngan Trâu,...

cai-tien-nang-suat-thuy-cam-thong-qua-di-truyen-choc-loc-1459_20210518_618-150757.jpeg

Nhiều giống vịt bản địa, giống vịt nhập nội đã được phục tráng, lai tạo thành công trong thời gian qua. Ảnh: vitdaixuyen.

Phương pháp chọn lọc BLUP
Trên cơ sở các yếu tố cố định và tham số di truyền ước tính được từ VCE6, phần mềm PEST version 4.2.3 được sử dụng để dự đoán giá trị giống theo tiêu chuẩn chọn lọc của từng cá thể.

Giá trị giống của từng cá thể được sử dụng để chọn và lập các gia đình. Sử dụng phương pháp chỉ số chọn lọc thông qua giá trị giống ước tính bằng phương pháp BLUP (Best Linear Unbiased Prediction - Ước lượng tuyến tính không chệch tốt nhất) và giá trị kinh tế của 2 tính trạng khối lượng cơ thể và dày thịt ức 7 tuần tuổi.

Áp dụng phương pháp chọn lọc theo chỉ số xây dựng dựa trên giá trị giống ước tính bằng phương pháp MT-BLUP, các tham số di truyền ước tính bằng phương pháp REML. Đánh giá hiệu quả chọn lọc thông qua khuynh hướng di truyền và tiến bộ di truyền

cai-tien-nang-suat-thuy-cam-thong-qua-di-truyen-choc-loc-1503_20210518_214-150758.jpeg

Các giống thủy cầm hiện nay đạt được năng suất vượt trội, làm thay đổi cơ bản diện mạo của ngành chăn nuôi thủy cầm. Ảnh: vitdaixuyen.

Kết quả đạt được
Chăn nuôi thủy cầm tăng trưởng vượt bậc, so với Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2008 hiện nay tổng đàn vịt năm 2020 (trên 100 triệu con) đạt trên 182% so với Chiến lược (55 triệu con đến năm 2020).

Đã có 46 sản phẩm khoa học của các công trình được công nhận Tiến bộ kỹ thuật; nghiên cứu tạo ra 32 giống mới, 37 dòng vịt thịt, 14 dòng vịt siêu trứng, 8 dòng vịt kiêm dụng, 12 dòng ngan; một số giống vịt được tạo ra có năng suất cao nhất thế giới hiện nay như vịt siêu trứng TC; các giống vịt chuyên thịt, ngan và kiêm dụng tương đương với các giống vịt của các nước tiên tiến về giống vịt, ngan trên thế giới như Anh, Pháp.

Chọn tạo được những giống, dòng vịt thích ứng với xâm nhập mặn nuôi được ở ven biển, hải đảo, ngoài việc cung cấp thực phẩm còn góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng nơi biển đảo. Đóng góp vào chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, chương trình chung tay bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương.

Với những giống vịt, ngan có năng suất đặc biệt nổi trội nhiều năm qua đã phát triển rộng rãi ra khắp đất nước với nhiều quy mô khác nhau, với quy mô công nghiệp sản xuất hàng hóa có hiệu quả rất cao. Mỗi năm toàn ngành có tổng doanh thu từ thịt ước đạt 10.925.460 tỷ đồng (312.156 tấn x giá 35.000 đồng/kg), doanh thu từ trứng ước đạt 12.850 tỷ đồng (5,14 tỷ quả trứng x giá 2.500 đồng/quả). Tổng doanh thu của toàn hoạt động chăn nuôi thủy cầm mỗi năm đạt khoảng 23.475 tỷ đồng.

Các giống thủy cầm hiện nay đạt được năng suất vượt trội, làm thay đổi cơ bản diện mạo của ngành chăn nuôi thủy cầm: như khối lượng xuất chuồng cao gấp 1,5 - 2 lần, năng suất trứng cao gấp 1,5 lần, tiêu tốn thức ăn giảm khoảng 20 - 30% so với những năm 90 trở về trước. Do đó, trong gần 70 năm qua ngành chăn nuôi thủy cầm đã có những tiến bộ vượt bậc về giống và năng suất: thời gian nuôi thịt giảm dần từ 136 ngày xuống còn 70, 56, 49 và 42 ngày. Khối lượng xuất chuồng tăng từ 1,5 kg/con lên 3,7 kg/con, tiêu tốn thức ăn giảm từ 4,7 kg xuống còn 2,1 kg thức ăn cho 1kg tăng khối lượng.

Bình luận

Ba loài lan rừng quý hiếm đang được nhân giống tại Khu bảo tồn thiên nhiên tỉnh Thanh Hóa

Năm 2017 Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên (huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa) triển khai và thực hiện đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen lan hài vân bắc, lan hài lông và lan thủy tiên hường cho vùng Bắc Trung bộ

Đặc sản lợn đen bản địa Đồng Nai

Nhờ được hỗ trợ giống chuẩn cùng quy trình kỹ thuật nuôi lợn đen bản địa bài bản nhiều hộ chăn nuôi Đồng Nai có nguồn thu nhập khá và tiếp tục nhân rộng.

Công nghệ giống in vitro còn trắc trở

Công nghệ giống cấy mô (in vitro) mang lại hiệu quả cao trong sản xuất song những năm gần đây gặp nhiều trắc trở do nguồn giống gốc và thiếu nhân lực, trang thiết bị.

Lạng Sơn: Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phục tráng và phát triển giống mít bản địa

Mới đây, Sở KH&CN Lạng Sơn đã tổ chức họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài cấp tỉnh “Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phục tráng và phát triển giống mít bản địa tại huyện Hữu Lũng” do TS. Lê Tất Khang, Viện Nghiên cứu và Phát triển vùng, Bộ KH&CN

4 con lợn ỉ nhân bản đầu tiên tại Việt Nam giờ ra sao?

Bốn con lợn ỉ đực nhân bản đầu tiên tại Việt Nam có đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng, sinh lý phát dục bình thường như giống lợn ỉ sinh sản hữu tính.

Công nghệ sinh học trong nghiên cứu, sản xuất giống cây lâm nghiệp

Ứng dụng công nghệ sinh học đang được ngành lâm nghiệp chú trọng trong việc nghiên cứu, sản xuất giống cây lâm nghiệp, nhất là giống phục vụ trồng rừng gỗ lớn.

Ứng dụng công nghệ sinh học bảo tồn nguồn gen dòng lan quý hiếm

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào để bảo tồn nguồn gen dòng lan quý hiếm của đại ngàn An Lão.

Nhân giống thành công 2 loài rùa quý hiếm của Việt Nam

Trạm đa dạng sinh học Mê Linh (Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật - Viện hàn lâm khoa học công nghệ Việt Nam) lần đầu tiên hai loài rùa quý hiếm của Việt Nam (rùa Trung bộ và rùa Núi vàng) sinh sản thành công trong môi trường nuôi bán tự nhiên.

Phát triển giống gà ri Ninh Hòa quý hiếm

Các tỉnh Nam Trung bộ đang có giống gà địa phương rất quý là gà ri Ninh Hòa. Đây là giống gà có chất lượng thịt chắc, thơm ngon, sinh trưởng nhanh...

ThaiBinh Seed tạo bước ngoặt cho nông dân miền Trung, Tây Nguyên

Gần 15 năm có mặt ở miền Trung - Tây Nguyên, ThaiBinh Seed đã thực sự tạo ra bước ngoặt đối với nông dân ở dải đất đầy nắng và gió.